Các hành vi bị nghiêm cấm và các loại pháo được sử dụng?

Nội dung này được Bộ Công an tư vấn như sau:

Tùy theo tính chất, mức độ nghiêm trọng mà người đốt pháo có thể bị xử phạt hành chính hoặc xử lý hình sự theo quy định của pháp luật.

Về xử phạt hành chính, người đốt pháo có thể bị phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng theo quy định tại Điều 10
Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.

Ngoài ra, theo Thông tư liên tịch 06/2008/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các hành vi sản xuất, mua bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép pháo nổ và thuốc pháo, người đốt pháo nổ sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Gây rối trật tự công cộng theo khoản 1, Điều 245 Bộ luật Hình sự nếu thuộc một trong các trường hợp:

- Đốt pháo nổ ở nơi công cộng, những nơi đang diễn ra các cuộc họp, những nơi tập trung đông người.

- Đốt pháo nổ ném ra đường, ném vào người khác, ném vào phương tiện khác đang lưu thông, ném từ trên cao xuống, đốt pháo nổ mang theo xe đang chạy.

- Đốt pháo nổ gây thiệt hại sức khỏe, tài sản của người khác nhưng mức độ thiệt hại chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự về một tội khác.

- Đốt pháo nổ với số lượng tương đương từ 1 kg đến dưới 5 kg đối với pháo thành phẩm hoặc tương đương từ 0,1 kg đến dưới 0,5 kg đối với thuốc pháo.

- Đốt pháo nổ với số lượng dưới 1 kg pháo thành phẩm hoặc dưới 0,1 kg đối với thuốc pháo và đã bị xử lý hành chính về hành vi đốt pháo nổ hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Câu 1: Loại pháo nào được đốt trong dịp Tết?

a. Pháo điện.

Chính xác

Điều 5 Nghị định số 36/2009/NĐ-CP về quản lý, sử dụng pháo quy định các loại pháo, sản phẩm pháo được sử dụng như sau:

1. Pháo hoa do Bộ Quốc phòng sản xuất, nhập khẩu để tổ chức bắn pháo hoa đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

2. Pháo hoa do tổ chức, cá nhân nước ngoài được Thủ tướng Chính phủ Việt Nam cho phép và được Bộ Công an cấp giấy phép mang vào Việt Nam để dự thi bắn pháo hoa.

3. Pháo hiệu dùng trong các hoạt động báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ, cứu hộ, cứu nạn, giao thông vận tải và hoạt động quân sự.

4. Các sản phẩm như: pháo hoa lễ hội bằng giấy (trừ loại hoa có chứa kim loại), pháo điện, pháo trang trí bằng giấy, bằng nhựa, bằng tre, trúc, kim loại; que hương phát sáng; các sản phẩm phát tín hiệu ánh sáng, màu sắc, âm thanh được dùng trong các hoạt động văn hóa, văn nghệ không gây nên tiếng nổ.

b. Pháo tép.

Sai

Điều 5 Nghị định số 36/2009/NĐ-CP về quản lý, sử dụng pháo quy định các loại pháo, sản phẩm pháo được sử dụng như sau:

1. Pháo hoa do Bộ Quốc phòng sản xuất, nhập khẩu để tổ chức bắn pháo hoa đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

2. Pháo hoa do tổ chức, cá nhân nước ngoài được Thủ tướng Chính phủ Việt Nam cho phép và được Bộ Công an cấp giấy phép mang vào Việt Nam để dự thi bắn pháo hoa.

3. Pháo hiệu dùng trong các hoạt động báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ, cứu hộ, cứu nạn, giao thông vận tải và hoạt động quân sự.

4. Các sản phẩm như: pháo hoa lễ hội bằng giấy (trừ loại hoa có chứa kim loại), pháo điện, pháo trang trí bằng giấy, bằng nhựa, bằng tre, trúc, kim loại; que hương phát sáng; các sản phẩm phát tín hiệu ánh sáng, màu sắc, âm thanh được dùng trong các hoạt động văn hóa, văn nghệ không gây nên tiếng nổ.

c. Pháo hoa.

Sai

Điều 5 Nghị định số 36/2009/NĐ-CP về quản lý, sử dụng pháo quy định các loại pháo, sản phẩm pháo được sử dụng như sau:

1. Pháo hoa do Bộ Quốc phòng sản xuất, nhập khẩu để tổ chức bắn pháo hoa đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

2. Pháo hoa do tổ chức, cá nhân nước ngoài được Thủ tướng Chính phủ Việt Nam cho phép và được Bộ Công an cấp giấy phép mang vào Việt Nam để dự thi bắn pháo hoa.

3. Pháo hiệu dùng trong các hoạt động báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ, cứu hộ, cứu nạn, giao thông vận tải và hoạt động quân sự.

4. Các sản phẩm như: pháo hoa lễ hội bằng giấy (trừ loại hoa có chứa kim loại), pháo điện, pháo trang trí bằng giấy, bằng nhựa, bằng tre, trúc, kim loại; que hương phát sáng; các sản phẩm phát tín hiệu ánh sáng, màu sắc, âm thanh được dùng trong các hoạt động văn hóa, văn nghệ không gây nên tiếng nổ.

Câu 2: Mức phạt với hành vi buôn bán pháo nổ?

a. Phạt hành chính.

Chưa chính xác

Theo phần 1 mục III, thông tư liên tịch số 06/2008/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC, người nào mua bán hoặc tàng trữ, vận chuyển trái phép pháo nổ nhằm mục đích kinh buôn bán trong nước bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Buôn bán hàng cấm.

Nếu thực hiện việc mua bán trái phép qua biên giới pháo nổ còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội buôn lậu. Tuy nhiên, người có hành vi vi phạm sẽ chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu vật phạm pháp (pháo nổ) có số lượng từ 10 kg trở lên hoặc dưới 10 kg nhưng đã bị xử phạt hành chính hoặc gây hậu quả nghiêm trọng.

- Số lượng pháo nổ từ 10 đến dưới 50 kg (được coi là số lượng lớn). Người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 153 (phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm) hoặc khoản 1 Điều 155 (phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng hoặc phạt tù từ từ 6 tháng đến 5 năm).

- Số lượng pháo nổ từ 50 đến dưới 150 kg (được coi là số lượng rất lớn). Người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 Điều 153 (phạt tù từ 3 đến 7 năm) hoặc khoản 2 Điều 155 (phạt tù từ 3 năm đến 10 năm).

- Số lượng pháo nổ từ 150 kg trở lên (được coi là số lượng đặc biệt lớn). Người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 3 Điều 153 (phạt tù từ 7 năm đến 15 năm) hoặc Điều 155 (phạt tù từ 8 năm đến 15 năm).

Pháo nổ là một trong các loại hàng hóa cấm kinh doanh được quy định trong Nghị định số 59/2006/NĐ-CP.

b. Tối đa 15 năm tù.

Đúng

Pháo nổ là một trong các loại hàng hóa cấm kinh doanh được quy định trong Nghị định số 59/2006/NĐ-CP.

Theo phần 1 mục III, thông tư liên tịch số 06/2008/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC, người nào mua bán hoặc tàng trữ, vận chuyển trái phép pháo nổ nhằm mục đích kinh buôn bán trong nước bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Buôn bán hàng cấm.

Nếu thực hiện việc mua bán trái phép qua biên giới pháo nổ thì còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội buôn lậu. Tuy nhiên, người có hành vi vi phạm sẽ chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu vật phạm pháp (pháo nổ) có số lượng từ 10 kg trở lên hoặc dưới 10 kg nhưng đã bị xử phạt hành chính hoặc gây hậu quả nghiêm trọng.

- Số lượng pháo nổ từ 10 đến dưới 50 kg (được coi là số lượng lớn): Người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 153 (phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm) hoặc khoản 1 Điều 155 (phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng hoặc phạt tù từ từ 6 tháng đến 5 năm).

- Số lượng pháo nổ từ 50 đến dưới 150 kg (được coi là số lượng rất lớn). Người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 Điều 153 (phạt tù từ 3 đến 7 năm) hoặc khoản 2 Điều 155 (phạt tù từ 3 năm đến 10 năm).

- Số lượng pháo nổ từ 150 kg trở lên (được coi là số lượng đặc biệt lớn). Người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 3 Điều 153 (phạt tù từ 7 năm đến 15 năm) hoặc Điều 155 (phạt tù từ 8 năm đến 15 năm).

c. Tù chung thân.

Chưa chính xác

Theo phần 1 mục III, thông tư liên tịch số 06/2008/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC, người nào mua bán hoặc tàng trữ, vận chuyển trái phép pháo nổ nhằm mục đích kinh buôn bán trong nước bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Buôn bán hàng cấm.

Nếu thực hiện việc mua bán trái phép qua biên giới pháo nổ còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội buôn lậu. Tuy nhiên, người có hành vi vi phạm sẽ chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu vật phạm pháp (pháo nổ) có số lượng từ 10 kg trở lên hoặc dưới 10 kg nhưng đã bị xử phạt hành chính hoặc gây hậu quả nghiêm trọng.

- Số lượng pháo nổ từ 10 đến dưới 50 kg (được coi là số lượng lớn). Người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 153 (phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm) hoặc khoản 1 Điều 155 (phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng hoặc phạt tù từ từ 6 tháng đến 5 năm).

- Số lượng pháo nổ từ 50 đến dưới 150 kg (được coi là số lượng rất lớn). Người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 Điều 153 (phạt tù từ 3 đến 7 năm) hoặc khoản 2 Điều 155 (phạt tù từ 3 năm đến 10 năm).

- Số lượng pháo nổ từ 150 kg trở lên (được coi là số lượng đặc biệt lớn). Người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 3 Điều 153 (phạt tù từ 7 năm đến 15 năm) hoặc Điều 155 (phạt tù từ 8 năm đến 15 năm).

Pháo nổ là một trong các loại hàng hóa cấm kinh doanh được quy định trong Nghị định số 59/2006/NĐ-CP.

HOTLINE


0327383363 - 0941486135

THỐNG KÊ LƯỢT XEM

Tổng truy cập: 554

Đang online: 3

KHUYẾN MÃI

FACEBOOK

Scroll