Câu đối “cây nêu, tràng pháo, bánh chưng xanh” đã đi vào tiềm thức mỗi người Việt mỗi khi Tết đến. Nhưng theo pháp luật hiện hành, pháo nào được coi là hợp pháp để có thể kinh doanh? Để giải đáp thắc mắc của quý bạn đọc, trong nội dung bài viết sau đây Lawkey chia sẻ về Điều kiện kinh doanh pháo (Trừ pháo nổ).
Doanh nghiệp được phép sản xuất, gia công, nhập khẩu, xuất khẩu, mua, bán các loại pháo hoa, các loại pháo khác và thuốc pháo theo quy định của pháp luật (trừ pháo nổ), trong đó:
– Thuốc pháo (không phân biệt xuất xứ hoặc nơi sản xuất) là chất có khả năng gây ra một phản ứng hóa học nhanh, mạnh, tỏa nhiệt, sinh khí và tạo ra tiếng nổ;
– Thuốc pháo hoa là hóa chất hoặc hỗn hợp hóa chất để sản xuất pháo hoa, khi có tác động của các kích thích cơ, nhiệt, hóa, điện gây nên phản ứng hóa học tốc độ cao, tỏa nhiệt, phát quang, sinh khí có thể kèm theo tiếng nổ.
– Pháo hoa là sản phẩm có chứa thuốc pháo hoa, khi có các tác động của các kích thích cơ, nhiệt, hóa, điện sẽ gây phản ứng hóa học tạo hiệu ứng ánh sáng có màu sắc, gây tiếng nổ hoặc không gây tiếng nổ.
Doanh nghiệp kinh doanh pháo (trừ pháo nổ) phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
Doanh nghiệp phải được đăng ký, cấp phép, thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Phải là người không thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Đã bị khởi tố hình sự mà các cơ quan tố tụng của Việt Nam hoặc của nước ngoài đang tiến hành điều tra, truy tố, xét xử.
+ Có tiền án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác do lỗi cố ý bị kết án từ trên 03 năm tù trở lên chưa được xóa án tích; đang trong thời gian được tạm hoãn chấp hành hình phạt tù; đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ; đang bị quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự theo quyết định của Tòa án.
+ Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; có quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong thời gian chờ thi hành quyết định; đang nghiện ma túy; đang được tạm hoãn, tạm đình chỉ chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; đã bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính nhưng chưa đủ thời hạn để được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
♣ Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài và người nước ngoài:
+ Chưa được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp phép cư trú.
– Có quy định, nội quy, biển báo, sơ đồ chỉ dẫn về PCCC, thoát nạn phù hợp với đặc điểm hoạt động của cơ sở theo Điều 5 Thông tư 66/2014/TT-BCA
– Có quy định và phân công chức trách, nhiệm vụ PCCC trong cơ sở.
– Hệ thống điện, chống sét, chống tĩnh điện; thiết bị sử dụng điện, sinh lửa, sinh nhiệt; việc sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt phải bảo đảm an toàn về PCCC.
– Có quy trình kỹ thuật an toàn về PCCC phù hợp với điều kiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
– Có lực lượng PCCC cơ sở, chuyên ngành được huấn luyện nghiệp vụ PCCC và tổ chức thường trực sẵn sàng chữa cháy đáp ứng yêu cầu PCCC tại chỗ
– Có phương án PCCC, thoát nạn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 21 Nghị định 79/2014/NĐ-CP
– Có hệ thống giao thông, cấp nước, thông tin liên lạc phục vụ chữa cháy, hệ thống báo cháy, chữa cháy, ngăn cháy, phương tiện PCCC khác, phương tiện cứu người phù hợp với tính chất, đặc điểm của cơ sở bảo đảm về số lượng, chất lượng và hoạt động phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an.
– Có văn bản thẩm duyệt, kiểm tra nghiệm thu về PCCC của cơ quan Cảnh sát PCCC đối với công trình quy định tại Danh mục dự án, công trình do cơ quan cảnh sát PCCC thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy Phụ lục IV Nghị định 79/2014/NĐ-CP.
– Có hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy
– Đối với người Việt Nam ở trong nước:
– Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài và người nước ngoài:
– Nộp trực tiếp;
– Nộp qua đường bưu chính;
– Nộp qua Cổng thông tin điện tử quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh; trật tự của Bộ Công an. Khi nhận Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh; trật tự; doanh nghiệp phải chuyển cho cơ quan Công an có thẩm quyền các văn bản, tài liệu theo quy định.
+ Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Bộ Công an
+ 05 ngày làm việc hoặc trong 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ; cơ quan Công an có văn bản thông báo về việc không cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh; trật tự và nêu rõ lý do.
– Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh; cơ sở kinh doanh phải có Văn bản thông báo đủ điều kiện về an ninh; trật tự kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh; trật tự gửi cho Công an xã, phường, thị trấn nơi cơ sở hoạt động kinh doanh.
– Trong thời hạn không quá 20 ngày kể từ khi bắt đầu hoạt động, cơ sở kinh doanh có trách nhiệm cung cấp cho Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội – Bộ Công an các tài liệu sau đây:
– Lập sổ quản lý hoạt động kinh doanh:
Trong không quá 60 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, cơ quan cấp Giấy chứng nhận gửi thông báo về việc hậu kiểm, tiến hành hậu kiểm đối với doanh nghiệp như sau:
– Xác minh lý lịch người chịu trách nhiệm về an ninh; trật tự của doanh nghiệp theo mẫu ĐK4a (đối với người Việt Nam ở trong nước); hoặc mẫu ĐK4b (người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài) ban hành kèm theo Thông tư 42/2017/TT-BCA nếu có nghi vấn;
– Kiểm tra trực tiếp các điều kiện về an ninh, trật tự tại cơ sở kinh doanh.
0327383363 - 0941486135
Tổng truy cập: 549
Đang online: 3